15.35. XÁC ĐỊNH ĐỘ
ẨM TỒN DƯ TRONG VẮC XIN ĐÔNG KHÔ.
Nguyên lý
Sử dung phương pháp Karl
Fischer để xác định độ ẩm tồn
dư trong vắc xin đông khô theo nguyên lý chung là dựa
trên phản ứng toàn lượng của nước
với lưu huỳnh dioxyd
và iod trong sự có mặt của alcohol và một chất base hữu cơ thích
hợp.
Hiện nay có nhiều
thiết bị để đo độ ẩm tồn
dư trong các vắc xin, sinh phẩm đông khô, tuy nhiên
nguyên tắc của các thiết bị này đều
phải cấu tạo sao cho thao tác thuận tiện và tránh
ẩm.
Phương pháp tiến hành
Tùy theo thiết bị của
các hãng khác nhau nên thao tác theo hướng dẫn vận hành
của hãng đó.
Phương pháp phổ biến
hiện nay để đo độ ẩm tồn dư của
các vắc xin và sinh phẩm đông khô là phương pháp
Karl Fischer. Vận hành máy đo độ ẩm tồn dư
theo hướng dẫn sử dụng. Rót dung dịch
chuẩn anod và cathod vào khoang tương
ứng đến đúng mức quy định. Cần
lưu ý qua một thời gian nhất định, methanol trong dung dịch
cathod có thể thấm
qua màng trao đổi ion bằng cách thẩm thấu. Để
giảm bớt tình trạng này không nên rót hóa chất
đầy quá mức quy định.
Bật máy và cài
đặt phương pháp lựa chọn. Nếu máy đo
độ ẩm tồn dư không hoạt động trong
vòng 3 tuần thì vẫn nên bật máy vài giờ trong khoảng
thời gian này dù không tiến hành kiểm tra mẫu gì để
nạp pin và đảm bảo tất cả các thông tin của
chương trình vẫn được duy trì. Cần đảm
bảo trước khi nạp mẫu thử tỷ lệ
% độ ẩm trên màn hình phải ổn định và ở
mức độ thấp để đủ đạt được
kết quả theo yêu cầu.
Cân chính xác trọng
lượng tổng của cả mẫu thử và vật
chứa mẫu.
Nhập trọng
lượng tổng của cả mẫu thử và vật
chứa mẫu vào máy, sau đó nhập trọng lượng
của vật chứa mẫu. Đưa mẫu vào khoang bên
ngoài qua đường bơm mẫu. (nếu vận hành
trong điều kiện độ ẩm cao và sáng thì nên đóng
kín nắp khoang chứa mẫu thử khi vận hành).
Khi thực hiện
xong thử nghiệm, máy in sẽ tự động in ra kết
quả độ ẩm tồn dư của mẫu thử.
Tiêu
chuẩn chấp thuận
Độ ẩm tồn dư
trong vắc xin và sinh phẩm đông khô không được
vượt quá 3% (≤ 3%)